Thông tin loài

Tên tiếng việt: Hà thủ ô đỏ
Tên khoa học: Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
Họ: Polygonaceae
Bộ: Caryophyllales
Lớp: Magnoliopsida
Ngành: Magnoliophyta
Mức độ bảo tồn IUCN:
Mức độ bảo tồn SDVN: VU- Sẽ nguy cấp
Mức độ bảo tồn NDCP:
Mức độ bảo tồn Nd64Cp:

Không có thông tin

Hình ảnh

Tên khác

Hà thủ ô đỏ, Địa khua lình

Phân bố

Lai Châu

Nguồn tài liệu

Đặc điểm

Thân thảo, sống lâu năm với phần thân trên là dây leo quấn vào các cây hoặc vật khắc, phần gốc già hóa gỗ. Thân cây phân nhánh nhiều, các nhánh có tiết diện vuông hoặc tròn, trên bề mặt có các đường khía dọc, đôi lúc có gai thịt ở trên. Rễ cây hà thủ ô đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng, phình to thành dạng củ với nhiều hình thái không giống nhau, vỏ rễ sần sùi, có màu vàng đậm đến nâu đỏ. Lá cây mọc so le cách đoạn, phiến lá hình tim, hình trứng hay mũi mác, dài 5-8 cm, rộng 3-4 cm, mỏng, có màu xanh tới đỏ tím. Cuống lá dài 2-4 cm, màu xanh hay đỏ tím. Gân lá hình mạng, bắt đầu từ gốc tới gần ngọn lá, mặt dưới nổi rõ hơn mặt trên. Mặt lá nhẵn hoặc có gai thịt kích thước nhỏ mọc ở gân lá; phiến lá nguyên, mép không có răng cưa. Bẹ lá có dạng màng khả mỏng, dài 3-5 cm, nhẵn. Hoa Hà thủ ô đỏ mọc thành cụm dạng chùy, dài 10-30 cm, thường mọc ở ngọn cành hoặc nách các lá. Cụm hoa phân thành nhiều nhánh khác nhau, phân bố nhánh thưa nhau. Lá bắc có hình trứng hay tam giác nhọn, một lá chứa 3-4 hoa. Hoa Hà thủ ô đỏ có kích thước tương tự nhau, lưỡng tính, trắng đến xanh lá nhạt, cuống nhỏ, dài 2-3 mm. Bao hoa không đều, chụm lại ở gốc, xếp thành 2 vòng quanh tràng hoa, có các cánh ở trên, nở ra khi có quả. Mỗi hoa có 8 nhị, xếp thành 2 vòng với 3 nhị ở giữa có chỉ dài hơn, bao ngắn hơn và 5 nhị ở ngoài có chỉ ngắn hơn, bao lớn hơn cùng bao phấn chia làm 2 ô, mở dọc. Bầu ở trên, hình trứng có 3 gân với 3 vòi nhụy ngắn và đầu bầu dục. Quả bế, màu nâu đến đen, hình chóp 3 cạnh, bề mặt nhẵn, nằm trong bao hoa.

Công dụng - Giá trị sử dụng

Loài tương tự