Thông tin loài
Tên tiếng việt: | Lợn rừng |
---|---|
Tên khoa học: | Sus scrofa Linnaeus, 1758 |
Họ: | Suidae |
Bộ: | Artiodactyla |
Lớp: | LỚP THÚ |
Ngành: | NGÀNH CÓ DÂY SỐNG |
Mức độ bảo tồn IUCN: | |
Mức độ bảo tồn SDVN: | |
Mức độ bảo tồn NDCP: | |
Mức độ bảo tồn Nd64Cp: |
Hình ảnh
Tên khác
Phân bố
Quảng Nam
Nguồn tài liệu
Đặc điểm
Lợn rừng nặng 40 – 200 kg, thân dài 1.350 – 1.500 mm, đuôi dài 200 – 300 mm. Thân ngắn, đầu lớn, ngực nở, phần mông nhỏ hơn phần đầu ngực. Bộ lông thô cứng, màu đen xám. Lông gáy dài, dày và rậm, khi bị kích thích, hàng lông này dựng lên trông con vật rất dữ tợn. Răng nanh thường phát triển to dài, chìa ra ngoài môi. Lợn con có nhiều sọc vàng chạy dọc thân.
Công dụng - Giá trị sử dụng
Giá trị khoa học, kinh tế, sinh thái, môi trường
Hình ảnh
Tên khác
Phân bố
Lai Châu
Nguồn tài liệu
Đặc điểm
Lợn rừng có một thể trạng to lớn 80-100 kg, với đôi chân ngắn và tương đối mỏng. Thân ngắn và to, trong khi chân sau tương đối kém phát triển. Khu vực phía sau những cái bả vai mọc lên một bướu, và cổ ngắn và dày, đến mức gần như bất động. Đầu của con vật rất lớn, chiếm đến một phần ba toàn bộ chiều dài của cơ thể. Cấu trúc của đầu là rất thích hợp cho việc đào bới. Đầu hoạt động như một máy cày, trong khi các cơ cổ rất khỏe cho phép con vật đào đất: nó có khả năng đào 8–10 cm vào đất bị đóng băng và có thể lật lên những tảng đá nặng 40– 50 kg. Đôi mắt nhỏ và sâu, và đôi tai dài và rộng.
Công dụng - Giá trị sử dụng
Giá trị khoa học, kinh tế, sinh thái, môi trường