Thông tin loài

Tên tiếng việt: Chồn bạc má bắc
Tên khoa học: Melogale moschata (Gray, 1831)
Họ: Mustelidae
Bộ: Carnivora
Lớp: LỚP THÚ
Ngành: NGÀNH CÓ DÂY SỐNG
Mức độ bảo tồn IUCN:
Mức độ bảo tồn SDVN:
Mức độ bảo tồn NDCP:
Mức độ bảo tồn Nd64Cp:

Hình ảnh

Tên khác

Cầy hủ hỉ (Mường)

Phân bố

Quảng Nam

Nguồn tài liệu

Đặc điểm

Thú ăn thịt nhỏ (HB: 31-52 cm; T: 14-19 cm; HF: 6-7,7 cm, E: 2-3,6 cm, W: 1,4- 2 kg). Bộ lông màu nâu nhạt hoặc xám nâu; bụng màu vàng kem; có nhiều đốm trắng ở mặt và đầu. Vành tai trắng, tròn; dài đuôi xấp xỉ bằng nửa dài thân; tuyến hồi cạnh hậu môn phát triển. Đặc điểm nổi bật dễ phân biệt với loài chồn bạc má nam là răng hàm nhỏ, thấp và sọc trắng bắt đầu từ đỉnh đầu chỉ xuống đến vai thì thu nhỏ, nhạt dần và kết thúc ở giữa lưng (kéo đến tận gốc đuôi ở chồn bặc má nam).

Công dụng - Giá trị sử dụng

Giá trị khoa học, sinh thái

Hình ảnh

Tên khác

Cầy hủ hỉ (tiếng Mường)

Phân bố

Lai Châu

Nguồn tài liệu

Đặc điểm

Chiều dài cơ thể từ 40 đến 60 cm, bao gồm cả đuôi. Khoảng 2–5 kg. Bộ lông: Màu nâu sẫm hoặc đen, với các vết trắng hoặc xám trên mặt và má, tạo thành các đặc điểm nổi bật. Lông mềm mại và dày. Đầu: Hình dài, có mõm nhọn với tai nhỏ và mắt sáng.

Công dụng - Giá trị sử dụng

Giá trị khoa học, kinh tế, sinh thái

Loài tương tự